I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ .
1. Chuẩn bị mặt bằng:
- Mặt
bằng trước khi tiến hành thi công phải được san phẳng.
- Đảm bảo
cứng không bị lún máy móc khi thi công..
- Đảm bảo
đường rãnh thoát nước phòng khi trời mưa to...
2. Định vị tim mốc:
- Xác định từng vị trí tim cọc và tim cột, dùng
cọc tre để đánh dấu
- Bố trí các tim cột, các mốc phụ trên tường
vách để khi mất dấu có thể dùng phương pháp căng dây để phục hồi lại những
tim bị mất.
- Sai số tim cọc sau khi thi công xong nhỏ hơn
D/4 nhưng không lớn quá 15cm đối với cọc giữa và nhỏ hơn D/6 nhưng không
lớn quá 10cm đối với cọc biên....
|
|
3. Tập kết thiết bị - vật tư:
- Sau khi công tác chuẩn bị mặt bằng hoàn chỉnh
tiến hành tập kết thiết bị, vật tư.
- Thiết bị được tập kết gọn gàng, bố trí vị trí
đặt ống đổ bê tông, cần khoan và các thiết bị phục vụ công tác thi công ..
- Vật tư sắt đảm bảo để nơi cao ráo tránh ngập
nước và lẫn sình đất..
|
|
1.
Bố trí sơ đồ
khoan
2.
- Mỗi máy khoan được bố trí ở một khu vực nhất định để
tránh vướng víu trong công tác thi công.
- Bố trí khoan trình tự từ trong ra ngoài tránh
tình trạng xe khoan chạy trên đầu cọc mới đổ bê tông xong.
- Tim sau chỉ khoan cạnh tim trước khi bê tông
của tim trước đạt lớn hơn 24 tiếng.,
c
|
|
Tên chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu tính năng
|
Phương pháp kiểm tra
|
1. Khối lượng riêng
|
1.05 ÷ 1.15 g/cm3
|
Cân đo tỷ trọng
|
2. Độ nhớt
|
18 ÷45 giây
|
Phễu 500/700 cc
|
3. Hàm lượng cát
|
< 6%
|
|
4. Tỷ lệ chất keo
|
> 95 %
|
Đong cốc
|
5. Lượng mất nước
|
< 30 ml / 30phút
|
Dụng cụ đo lượng
mất nước
|
6. Độ dày áo sét
|
1÷ 3mm/30phút
|
Dụng cụ đo lượng
mất nước
|
7. Lực cắt tĩnh
|
1phút : 20÷ 30 mg/cm2
10phút 50 ÷100mg/cm2
|
Lực kế cắt tĩnh
|
8. Tính ổn định
|
< 0.03 g/cm2
|
|
9. Độ PH
|
7÷ 9 Giấy thử PH
|
|
|
|
- Dung
dịch bentonite có tác dụng đưa mùn khoan từ đáy hố khoan trồi lên hố dung
dịch và có tác dụng giữ thành hố khoan không bị sập. do đó trong mọi trường
hợp ngừng thi công do thời tiết, phải dừng qua đêm do hết giờ làm việc ...
thì vẫn phải đảm bảo hố khoan luôn được bơm đầy dung dịch.
-
Trong quá trình khoan nếu qua tầng thấm lớn thấy mất nước nhanh thì phải
nhanh chóng cho thêm bentonite vào dung dịch để chống thấm . .
- Thi công trong mực nước ngầm cao cần chú ý
không khoan hai tim cọc gần nhau để tránh xông nước giữa cọc nọ qua cọc kia
dẫn đến sạt lở thành vách.
- Sau khi khoan xong lần 1 tiến
hành hạ mũi khoan núp B xuống để kéo hết sình đất còn lại lên. công đoạn này
có thể làm từ 1 đến 2 lần
- Khi hạ mũi khoan núp B vẫn thao tác như khi
khoan mũi phá. nhưng khi kéo lên thì không được xoay mũi khoan để tránh
sình đất lọt xuống lại hố khoan.
|
|
|
|
|
|
3. Công
tác kiểm tra độ sâu của hố khoan.
- Dùng
thước dây có treo quả dọi thả xuống hố khoan hoặc đo theo chiều dài của cần
khoan hay ống đổ bê tông.
-
Trong khi khoan một số mùn khoan còn nằm lại trong hố khoan nên ta không
thể thả dọi để kiểm tra được do đó lúc này ta kiểm tra cao độ hố khoan dựa
vào chiều dài và số lượng cần khoan để tính, chiều dài mỗi cần khoan là
3.05m.
- Sau khi dùng mũi khoan núp B kéo hết mùn
khoan lên ta thả dọi để kiểm tra hố khoan sau đó mới thả lồng thép vàø ống
đổ bê tông.
- Sau khi thả xong lồng thép và ống đổ bê tông
ta tiến hành thả dọi đo lại cao độ hố khoan để xác định chiều dày lớp cặn
lắng.
- Tiến hành thổi rửa vệ sinh hố khoan xong ta
thả dọi đo cao độ hố khoan một lần nữa để xác định lại lớp cặn lắng phải
đảm bảo < 10cm.
- Nếu trường hợp thổi rửa vệ sinh xong mà chưa
có bê tông đổ ngay thì trước khi đổ bê tông ta phải kiểm tra lại lần nữa để
đảm bảo lớp cặn lắng nằm trong giới hạn cho phép..
|
|
4. Công tác cốt thép
- Công tác gia công cốt thép được thực hiện ở
nơi khô ráo và được kiểm tra, nghiệm thu trước khi hạ xuống hố khoan.
- Lồng thép được gia công thành từng lồng dài
5,8m hay11,7m tuỳ thuộc vào thiết kế và được buộc đầy đủ các con kê
bằng bê tông đảm bảo lớp bê tông bảo vệ bằng bánh xe trượt .
- Khi hạ lồng thép phải giữ cho lồng thẳng
đứng, đoạn nọ nối với đoạn kia phải đảm bảo đúng tâm lồng thép.
- Mối nối cốt thép sử dụng mối nối bằng bắt
cóc, chiều dài đoạn nối chồng cốt thép là 30D và được nối bằng hai cóc
xiết. số thanh cần nối là 50% tổng số mối nối. các thanh còn lại được buộc
bằng dây kẽm.
- Khi thả lồng thép phải chú ý không để đầu
lồng thép chọc vào thành vách.
- Lồng thép khi thả không được để chạm đáy và
phải cách đáy hố khoan khoảng 100 mm như trong bản vẽ thiết kế..
|
|
.
5. Công tác vệ sinh hố khoan
- Đây là công đoạn quan trọng nhất trong quá
trình thi công khoan nhồi. Sau khi khoan đến độ sâu thiết kế lượng phôi
khoan không thể trồi lên hết. Khi ngừng khoan, những phôi khoan lơ lửng
trong dung dịch hoặc những phôi khoan có kích thước lớn mà dung dịch không
đưa lên khỏi hố khoan sẽ lắng trở lại trong đáy hố khoan.
- Ta chia công đoạn xử lý cặn lắng làm 2 bước.
- Các công đoạn xử lý như sau :
* Xử lý cặn lắng bước 1 : Xử lý cặn lắng là các hạt có đường
kính lớn.
Công tác này làm ngay sau khi khoan tạo lỗ xong. Sau khi khoan
tới cao độ thiết kế không nâng ngay thiết bị khoan lên mà để vậy tiếp tục
bơm nước thải đất lên. Sau đó kéo mũi khoan lên và đưa mũi khoan có núp B
xuống để kéo những cặn lắng là những cục đất lớn lên công tác này làm cho
tới khi không thấy đất được kéo lên nữa ( thường kéo mũi khoan núp B khoảng
1-2 lần)
|
|
* Xử
lý cặn lắng bước 2 : Xử lý cặn lắng là các hạt có đường kính
nhỏ
Công tác này làm trước
khi đổ bê tông. Sau khi xử lý cặn lắng bước 1 ta đưa lồng thép và ống đổ bê
tông xuống dưới tới đáy hố khoan, đưa một ống dẫn khí vào trong lòng ống đổ
BT tới cách đáy 2 m dùng khí nén bơm ngược dung dịch hố khoan ra ngoài
bằng đường ống đổ BT, các phôi khoan có xu hướng lắng xuống sẽ bị hút vào
trong ống đổ BT đẩy ngược lên và thoát ra ngoài miệng ống đổ (xem hình vẽ)
cho đến khi không còn cặn lắng lẫn lộn và đạt yêu cầu.
- Dùng thước có quả dọi để kiểm tra cặn lắng hố
khoan phải <10 cm.
- Sau khi xử lý xong phải tiến hành đổ BT ngay
* Chú ý : Trong quá trình bơm khí nén, hố
khoan phải luôn luôn được cấp dung dịch đầy để đảm bảo hố khoan không bị sạt
lở. Trong thực hành giám sát hai bên sẽ tiến hành đổ vào hố khoan một số đá
mi hoặc đá 1*2, khi bơm lên dùng giỏ lưới hứng lại để kiểm tra. Nếu lượng đá
1*2 từ đáy hố khoan mà ống bơm dung dịch có thể bơm ra được một phần lớn của
lượng đá đổ vào hố khoan và không có bùn đất kèm theo thì chấp nhận công tác
vệ sinh đạt yêu cầu.
6.
Công tác đổ bê tông cọc
- Ống đổ bê tông là một ống thép đường kính từ
114mm đến 138 mm tuỳ vào đường kính cọc được nối bởi nhiều đoạn mỗi đoạn
dài 1.5 m miệng ống đổ được lắp một phiễu để rót bê tông.
- Đối với thi công cọc đường kính từ 400 đến 500mm cho các công trình lớn trước khi đổ bê
tông ta cần làm quả bóng ngăn nước, quả bóng ngăn nước này được làm bằng xi
măng nhào dẻo và được bọc bằng một lớp vải mỏng. Khi xuống tới đáy lớp vải
mỏng sẽ bung ra và xi măng sẽ hòa lẫn vào bê tông sẽ tốt hơn cho bê tông
đáy cọc.
- Khi bắt đầu đổ bê tông không được nhồi và kéo
ống đổ lên cho tới khi bê tông đầy lên miệng phễu đổ.
- Về nguyên tắc, công trình bê tông làm cọc khoan nhồi phải tuân theo các qui định về đổ bê tông dưới nước. Phương
pháp thi công bê tông đổ dưới nước của cọc khoan nhồi là dùng ống dẫn.
|
|
Trước khi
đổ bêtông phải kiểm tra các công cụ đo lường cấp phối để quy ngược lại lượng
bêtông tương ứng cần thiết.Tổng lượng bê tông đổ vào cọc thực tế không được
lớn quá 20% lượng bê tông tính theo đường kính danh định của cọc
- Bê tông được đưa xuống đáy hố khoan thông qua
ống đổ, bê tông dâng cao dần lên và đẩy nước dung dịch trào lên trên miệng hố
khoan. Ống đổ bê tông luôn ngập trong bê tông tối thiểu là 2.0 m để đảm bảo
bê tông không bị lẫn dung dịch.
- Công tác đầm bê tông được thực hiện bằng chính
ống đổ bê tông thông qua động tác nhắp ống.
- Thời gian đổ bêtông cho cọc không được kéo dài
quá 4 giờ (để đảm bảo chất lượng, cường độ bêtông suốt chiều dài cọc). Nếu
quá trình thi công đổ bêtông ống bị nghẹt … thì có biện pháp xử lý nhanh
chóng, thời gian xử lý không vượt quá giới hạn trên. Trong trường hợp không
xử lý được thì phải ngừng thi công ít nhất là 24 giờ, sau đó vệ sinh hố khoan
lại một lần nữa mới tiếp tục đổ bêtông.
* Quy
trình cắt ống đổ
: Kỹ thuật viên và giám
sát có thể theo dõi cao độ của mức bêtông dâng lên trong hố khoan bằng cách
tính sơ bộ lượng bêtông được bơm vào cọc theo đường kính danh định của cọc,
nhưng thực tế đường kính sẽ lớn từ 10% đến 20% tuỳ theo tầng khoan hoặc kiểm
tra trực tiếp bằng cách thả quả rọi xuống đo.
- Trong thực hành trước khi cắt ống đổ phải thả
chùng cable, nâng ống đổ để xác định “độ ngồi” của ống đổ trong bêtông thì
cho cắt ống đổ.
- Sau khi bê tông lên tới miệng ống sinh cách mặt
đất 20cm ta kéo cao ống sinh lên cách mặt đất là 1m và tiếp tục đổ bê tông.
- Khi bêtông dâng lên miệng ống sinh, dù công tác
vệ sinh đã được làm kỹ lưỡng nhưng lớp bêtông trên cùng cũng thường nhiễm bùn
trong quá trình dâng lên. Nên cho lớp bêtông này trào ra khỏi miệng hố khoan
bỏ đi cho tới khi bằng mắt thường xác định được lớp bêtông kế tiếp đạt yêu
cầu thì ngưng đổ.
- Thể tích bê tông đổ vào cọc không lớn quá 20%
thể tích cọc danh định. Nếu khi đổ thấy lượng bê tông lớn hơn thì báo cho tư
vấn giám sát và thiết kế biết để xem xét xử lý.
- Sau khi đổ bê tông xong khoản 20 – 30 phút tiến
hành rút ống sinh lên hoàn tất công việc đổ bê tông.
- Những cọc gần nhau thì khi thi công cọc sau
phải chờ cho bê tông cọc trước đạt tối thiểu là 24 giờ mới tiến hành khoan..
|