51 Đường T5, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
0 9 0 6 8 4 0 5 6 7 (Mr. Thắng)
thietkenha365@gmail.com
Hiện nay tại thành phố hồ chí minh nói riêng cũng như các thành phố lơn trên cả nước nói chung , trong các công trình dân dụng cũng như công cộng đa số chủ đầu tư và các nhà thầu rất muốn sử dụng phương thức khoan cọc nhồi cho công trình. Lý do phương thức khoan cọc nhồi ngày càng được tin dùng ,bởi nó có rất nhiều ưu điểm so với một số loại cọc mà từ trước nay các công trình xây dựng vẫn hay sử dụng..
ĐỊNH NGHĨA THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI TIẾT DIỆN NHỎ
Cọc nhồi là cọc được thi công tạo lỗ trước
trong đất, sau đó lỗ được lấp đầy bằng bê tông có hoặc không có cốt thép. Việc
tạo lỗ được thực hiện bằng phương pháp khoan, đóng ống hay các phương pháp đào
khác. Cọc nhồi có đường kính bằng và nhỏ hơn 600mm được gọi là cọc khoan nhồi
đường kính nhỏ, cọc có đường kính lớn hơn 600mm được gọi là cọc khoan nhồi đường
kính lớn.
1. Định nghĩa:
Cọc khoan nhồi là cọc bê tông cốt thép được đổ tại chỗ
trong các lỗ được tạo bằng phương pháp khoan (có hoặc không có ống chống)....
2. Tên gọi
Tên cọc khoan nhồi có nhiều loại, tên
được gọi theo công nghệ tạo lỗ và đổ bê tông.
Tiếng Anh tên gọi chung nhất cho cọc khoan nhồi là "bored
pile" hoặc "drilled piers" cho cọc từ
đường kính 800 trở lên, Tiếng Mỹ gọi là "cast-in-place pile" hoặc "Cast-in-drilled-hole
piles (CIDH piles)" hoặc "Cast-in-Situ piles"[1]
cho các loại cọc từ 300 trở lên (dịch là cọc thi công (khoan) và đổ bê tông tại
chỗ).
Tiếng Anh cọc từ 300 -800 là "small diameter
bored pile", tiếng Mỹ cũng có tên như vậy. Còn cọc từ 60-300 cả Anh và
Mỹ đều gọi là "Micropile" (dịch là cọc mini), tiếng
Anh có thêm tên gọi"root pile" là dịch từ tiếng
Italia "pali radice"..
3. Ứng dụng
Cọc khoan nhồi dùng
để gia cố nền đất và liên kết với móng giữ ổn định cho công trình. Đây là một
phương pháp tiên tiến nó có thể đỡ được các công trình lớn trên các nền đất
yếu.
Cọc khoan nhồi là
một trong những giải pháp móng được áp dụng rộng rãi trong xây dựng nhà cao
tầng ở trên thế giới và ở Việt Nam.. Chúng thường được thiết kế để mang tải lớn
nên chất lượng của cọc luôn luôn là vấn đề được quan tâm nhất. Khâu quan trọng
nhất để quyết định chất lượng của cọc là khâu thi công, nó bao gồm cả kỹ thuật,
thiết bị, năng lực của đơn vị thi công, sự nghiêm túc thực hiên qui trình công
nghệ chặt chẽ, kinh nghiệm xử lý khi gặp các trường hợp cụ thể...
Trong hơn mười năm qua, công nghệ cọc khoan nhồi đã
được áp dụng mạnh mẽ trong xây dựng công trình ở nước ta. Hiện nay, ước tính
hàng năm chúng ta thực hiện khoảng 60 ÷ 90 nghìn mét dài cọc khoan nhồi có
đường kính 0,8 ÷ 2,5m, với chi phí khoảng 1500 ÷ 1800 tỷ đồng.
4. Ưu điểm
Cọc khoan nhồi là một giải pháp móng có nhiều ưu
điểm sau:
- Về mặt kết cấu:
·
Căn cứ vào tài liệu khảo
sát địa chất, người thiết kế có thể xác định được chiều sâu cọc sao cho sức
chịu tải của đất nền tương đương với sức chịu tải do vật liệu làm cọc (Pvl≈
Pđn). Điều này với phương pháp cọc đóng, nén tĩnh hoặc ép neo không thực hiện
được. Đó là điều kiện đưa đến giải pháp nền móng hợp lý và kinh tế hơn.
·
Khả năng chịu lực cao hơn
1,2 lần so với các công nghệ khác,
·
Cọc khoan nhồi có thể được
đặt vào những lớp đất rất cứng, thậm chí tới lớp đá mà cọc đóng không thể tới
được, THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
·
Có tiết diện và độ sâu mũi
cọc lớn hơn nhiều so với cọc chế sẵn do vậy sức chịu tải lớn hơn nhiều so với
cọc chế tạo sẵn.
·
Số lượng cọc trong một đài
cọc ít, việc bố trí các đài cọc (Cùng các công trình ngầm) trong
công trình được dễ dàng hơn.
·
Sức chịu tải ngang của cọc
khoan nhồi là rất lớn, việc thi công cọc nhồi có chấn dung nhỏ hơn nhiều so với
cọc đóng, thi công cọc nhồi không gây hiện tượng trồi đất ở xung quanh, không
đẩy ngang các cọc sẵn có xung quanh.
·
Thích hợp với các loại nền
đất đá, kể cả vùng có hang castơ.
·
Thích hợp với các công
trình lớn, tải trọng nặng, địa chất nền móng là đất hoặc có địa tầng thay đổi
phức tạp. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
·
Không gây ảnh hưởng đến các
công trình xây dựng liền kề (lún nứt, hiện tượng trồi đất, lún sụt cục bộ, ).
Xây dựng nhà cao tầng tại các khu dân cư đông đúc, nhà xây chen, nhà xây liền
kề mặt phố, nhà biệt thự vì nó khắc phục được các sự cố lún nứt các nhà liền
kề, lấy lại thăng bằng các nhà đã xây dựng bị nghiêng lún trong khi sử dụng,
gia cố móng nhà bị yếu, có thể thi công tại các địa điểm chật hẹp hoặc trong
ngõ ngách nhỏ.
·
Công nghệ này tạo ra một
khối cọc bê tông đúc liền khối (không phải hàn nối như công nghệ đóng cọc khác),
cho nên tăng khả năng chịu lực và độ bền cho móng của các công trình công
nghiệp, cầu giao thông quy mô nhỏ,.. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
- Về mặt thi công
·
Công nghệ này đảm bảo việc
khoan nhồi cọc bê tông theo phương thẳng đứng, không bị xiên nghiêng như các
phương pháp khác.
·
Chi phí: giảm được 20-30%
chi phí cho xây dựng móng công trình
·
Độ chính xác của cọc theo
phương thẳng đứng cao hơn so với công nghệ ép cọc khác
·
Công nghệ thi công cọc
khoan nhồi đã tạo thế chủ động cho ngành xây dựng công trình giao thông, không
những trong thi công các công trình cầu lớn mà cho cả công trình cầu cảng, cảng
biển, cảng sông nhà cao tầng.
5. Phân loại:
- Theo cách tạo lỗ khi thi công: Trên
thế giới có rất nhiều công nghệ và các loại thiết bị thi công cọc khoan nhồi
khác nhau.
·
Tạo lỗ cọc bằng thiết bị
khoan guồng xoắn và hệ guồng xoắn (tạo cọc khoan nhồi, tường vây - Diaphragm
wall) THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
·
Tạo lỗ cọc bằng thiết bị
khoan thùng đào (tạo cọc khoan nhồi)
·
Tạo lỗ cọc bằng thiết bị
đào gầu tròn (tạo cọc nhồi tròn)
·
Tạo lỗ bằng thiết bị đào
gầu dẹt cơ cấu thủy lực (tạo cọc barrette, tường vây - Diaphragm wall)
·
Tạo lỗ bằng máy khoan cọc
nhồi kiểu bơm phản tuần hoàn
·
Tạo lỗ bằng phương pháp sói
nước bơm phản tuần hoàn
·
Tạo lỗ cọc bằng cách đào
thủ công.
·
Tạo lỗ bằng thiết bị khoan
Giã
Ở Việt nam hiện nay chủ yếu là sử dụng 3 phương pháp
khoan cọc nhồi với các loại thiết bị và quy trình khoan khác nhau như sau: THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
·
Phương pháp khoan thổi rửa. (còn gọi là phương pháp khoan phản tuần hoàn).
·
Phương pháp khoan dùng ống
vách.
·
Phương pháp khoan gầu trong
dung dịch bentonite.
- Theo hình dạng cọc
·
Cọc khoan nhồi đường kính
nhỏ (mini). Thường có Đường Kính từ 300–600 (mm), dùng trong các công trình dân
dụng, nhà công nghiệp, chung cư mini, văn phòng khách sạn có quy mô vừa và nhỏ,
biệt thự, cọc vây cho công trình thi công tầng hầm...
·
Cọc khoan nhồi đường kính
tròn: thông dụng nhất hiện nay.
·
Cọc barrette: Tiết diện cọc
nhồi là hình tròn còn barrette là chữ nhật, chữ thập, chữ I, chữ H...và được
tạo lỗ bằng gầu ngoạm.
6. Các bước phát triển
·
Cọc khoan nhồi là cọc mà lỗ
cọc được thi công bằng phương pháp khoan khác nhau như khoan gầu, khoan rửa
ngược..
·
Cọc khoan nhồi mở rộng đáy:
là cọc khoan nhồi có đường kính đáy cọc được mở rộng lớn hơn đường kính thân
cọc. Sức mang tải của cọc này sẽ tăng lên chừng 5÷10% do tăng sức mang tải dưới
mũi THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
·
Cọc barrette: là cọc nhồi
nhưng có tiết diện không tròn với các tiết diện khác nhau như chữ nhật, chữ
thập, chữ I, chữ H...và được tạo lỗ bằng gầu ngoạm. Sức mang tải của cọc này có
thể tăng lên tới 30% do tăng sức mang tải bên.
·
Cọc khoan nhồi có xói rửa
và bơm vữa xi măng gia cường đáy (CNRBĐ): là cọc khoan nhồi có áp dụng công
nghệ rửa sạch đáy ( bằng cách xói áp lực cao) và bơm vữa xi măng gia cường đáy
(cùng với áp lực cao). Đây là bước phát triển gần đây nhất trong công nghệ thi
công cọc nhồi nhằm làm tăng đột biến sức mang tải của cọc nhồi (có thể tới 200
÷ 300%), cho phép sử dụng tối đa độ bền của bê tông cọc
7. Yêu cầu cấu tạo của cọc nhồi
Nhà cao tầng có thể dùng loại cọc nhồi khoan lỗ, cọc nhồi
đóng mũi tạo lỗ, cọc nhồi ống vách tạo lỗ và cọc nhồi đào lỗ. Đường kính, độ
dài, khoảng cách, cường độ bê tông...của cọc nhồi phải phù hợp với các yêu cầu
sau đây [7]:
a. Đường kính và chiều dài của cọc nhồi thường phải phù
hợp với yêu cầu của tải trọng công trình và điều kiện đất nền; Độ mảnh của
cọc (tỉ số giữa chiều dài cọc và đường kính cọc, l/d) nên giới hạn trong khoảng
100 – 120 lần.
b. Khoảng cách của cọc nhồi bố trí trong khoảng 2,5–3,5d;
c. Cường độ bê tông thân cọc không thấp hơn B15. Khi
đổ bê tông dưới nước không thấp hơn B20. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
d. Cấp cường độ bê tông khi dùng làm ống bê tông giữ
thành và đào lỗ bằng nhân công, không được thấp hơn B15, khi tính khả năng chịu
lực của cọc đơn, không kể đến tác dụng của ống bê tông giữ thành, chỉ lấy đường
kính trong d làm đường kính tính toán của cọc.
e. Đặt thép thân cọc nhồi bê tông phải xác định bằng tính
toán và phải phù hợp với các yêu cầu sau đây:
- Mật độ đặt thép trong cọc chịu nén dọc trục không nên
nhỏ hơn (0,2 ~ 0,4)%, đường kính cốt thép dọc không nên nhỏ hơn 10mm, cốt thép
dọc trong cọc chống phải đặt liền suốt chiều dài thân cọc và phải bố trí đều
theo chu vi cọc.
- Cọc chịu tác dụng của lực ngang, nội lực thân cọc có
thể tính theo phương pháp “m”, độ dài của cốt dọc là 4.0/a, khi độ dài cọc nhỏ
hơn 4.0/a phải đặt suốt chiều dài cọc. Trong đó a là hệ số biến dạng của thân
cọc, suất đặt cốt thép dọc của cọc không nên nhỏ hơn (0.4 ~ 0,65)%. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
- Cọc chống nhổ phải căn cứ vào tính toán để đặt cọc thép
chịu kéo theo suốt chiều dài hoặc một phần chiều dài thân cọc, cốt thép dọc
phải được bố trí đều theo chu vi cọc. Đầu nối hàn của cốt thép dọc nhất thiết
phải phù hợp với yêu cầu của đầu nối chịu kéo.
- Đường kính cốt đai có thể từ 6 ~ 10mm, khoảng cách có
thể 200 ~ 300mm, nên dùng loại cốt đai hàng xoáy ốc hoặc là vòng tròn. Cọc chịu
lực ngang thì cốt đai ở phần đầu cọc phải tăng dày thoả đáng. Khi độ dài cốt
dọc trên 4m thì cứ cách 2m nên đặt 1 đường cốt thép hàn tăng cường. THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
- Lớp bê tông bảo vệ cốt thép dọc phải có độ dày không
nhỏ hơn 30mm, khi đổ bê tông dưới nước thì lớp bê tông bảo vệ cốt thép không
nhỏ hơn 50mm
Thi công khoan cọc nhồi tại Tp. Hồ Chí Minh
Thiết Kế Nhà 365 với
đội ngũ kỹ sư, công nhân dày dặn kinh nghiệm thi công khoan cọc nhồi,
đã thực hiện hàng trăm công trình khoan cọc, ép cọc bê tông tại TpHCM từ nhiều
năm nay, chúng tôi luôn cam kết về chất lượng, tiêu chuẩn, tiến độ từng
hạng mục, từng công đoạn, từng vị trí dù là nhỏ nhất với dịch vụ khoan cọc nhồi chất lượng.
Đơn giá thi công cọc khoan nhồi tham khảo:
1. Đối với hạng mục công trình nhà ở dân dụng (nhà phố, nhà ống, biệt thự,…):
1. Đối với hạng mục công trình nhà ở dân dụng (nhà phố, nhà ống, biệt thự,…):
Nội
dung
|
Đơn
giá (VNĐ/mét)
|
Cọc
khoan D300 mm
|
350.000
|
Cọc
khoan D400 mm
|
460.000
|
Cọc
khoan D500 mm
|
660.000
|
Tham khảo chi tiết đơn giá TẠI ĐÂY!
2. Đối với hạng mục công trình công cộng, nhà
cao tầng, chung cư,… (chiều dài cọc >= 1500m):
Nội dung
|
Đơn giá (VNĐ/mét)
|
Cọc khoan D300 mm
|
280.000
|
Cọc khoan D400 mm
|
360.000
|
Cọc khoan D500 mm
|
470.000
|
Cọc khoan D600 mm
|
670.000
|
Cọc khoan D800 mm
|
750.000
|
Cọc khoan D1000 mm
|
900.000
|
Cọc khoan D1500 mm
|
1.300.000
|
Cọc ép 25×25 cm
|
200.000
|
Cọc ép 30×30 cm
|
280.000
|
( Đơn giá trên đã bao gồm: nhân công, vật liệu, BTCT mác 250 & 300, sắt Việt Nhật)
Trong khoảng thời gian 1 năm trở lại đây, xu hướng thi công nhà
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh thường sử dụng Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT cho nền
móng. Vì trên thực tế Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT sử dụng tốt nhất đối với những
nhà cao tầng có diện tích > 70 m2 và cao khoảng 4 tầng.Cọc Khoan Nhồi Mini
BTCT có tiết diện cọc thường từ 300-600 mm, chịu tải trọng lớn từ 30 – 90 tấn
trên một đầu cọc.Về ưu điểm thì Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT ổn định hơn ép cọc
BTCT. Giá thành thì lại chỉ ngang bằng hoặc rẻ hơn ép cọc BTCT. Chính giá thành
và chất lượng của Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT đã đem lại sự lựa chọn đúng đắn cho
người sử dụng.
DỊCH VỤ KHOAN CỌC NHỒI CHUYÊN NGHIỆP
CÔNG TY TNHH KHOAN CỌC
NHỒI THIẾT KẾ NHÀ 365
Đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm chuyên môn
sẽ tư vấn các dịch vụ “Khoan cọc nhồi trọn gói”
GỌI NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN
HOTLINE: 0906840567
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH KHOAN CỌC
NHỒI THIẾT KẾ NHÀ 365
Địa chỉ: 51 Đường T5, Phường Tây Thạnh, Quận Tân
Phú, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0906 840 567
Email: thietkenha365@gmail.com
Website: http://khoancocnhoitphcm.com