0 9 0 6 8 4 0 5 6 7 (Mr. Thắng)
thietkenha365@gmail.com
QUY TRÌNH THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
ĐƯỜNG KÍNH D300 – 400 – 800mm
- TỔNG QUAN.
Cọc khoan nhồi tuần hoàn dung dịch là một giải pháp móng có nhiều ưu điểm về mặt thiết kế. Căn cứ vào tài liệu địa chất, người thiết kế có thể xác định được chiều sâu cọc sao cho sức chịu tải của đất nền tương đương với sức chịu tải do vật liệu làm cọc (Pvl » Pđn). Điều này với phương pháp cọc đóng hoặc ép tĩnh không thực hiện được, đó là điều kiện đưa đến giải pháp nền móng hợp lý và kinh tế hơn.. Tuy nhiên cũng có những khuyết điểm về quản lý thi công, khó kiểm tra được chất lượng bêtông nhồi vào cọc. Do đó đòi hỏi kinh nghiệm, tay nghề của nhà thầu, giám sát thi công và đội ngũ công nhân thực hiện, việc thi công và giám sát phải thật chặt chẽ, tuân thủ đầy đủ các quy trình..
Quy trình thi công bao gồm những bước sau:
- Định vị tim cọc và di chuyển thiết bị đến vị trí khoan.
- Công tác khoan tạo lỗ và kiểm tra địa tầng.
- Công tác vệ sinh hố khoan...
- Công tác thi công cốt thép và hạ lồng thép vào giếng.
- Hạ ống đổ vào hố khoan và bơm thổi vệ sinh hố khoan.
- Công tác đổ bêtông vào hố..
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
- BIỆN PHÁP THI CÔNG
2.1. Công tác định vị cọc
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để triển khai, do đặc điểm hiện trường thi công cọc nhồi rất bùn lầy (vì phôi khoan và dung dịch trộn lẫn) rất dễ làm mất dấu định vị của các cọc, hoặc thiết bị khoan di chuyển sẽ làm lệch, phá dấu định vị. Do vậy cách làm tiện ích nhất như sau:
– Chọn hai trục trên bản vẽ vuông góc tạo thành hệ toạ độ khống chế, 4 móc của hệ trục này được gởi lên chỗ an toàn nhất (có thể ở bên ngoài khu vực xây dựng). Từ hệ toạ độ này sẽ triển khai xác định các vị trí tim cọc. Trước khi tiến hành khoan tại vị trí mỗi tim cọc phải kiểm tra lại một lần nữa.
– Sai số định vị tim cọc sau khi thi công không được lớn hơn 100mm.
2.2. Công tác khoan tạo lỗ
Trước khi khoan tạo lỗ phải kiểm tra độ thẳng đứng theo dây dọi (hoặc dựa vào mực thuỷ chuẩn) của tháp dẫn hướng cần khoan để đảm bảo lỗ khoan không bị xiên lệch quá độ lệch nghiêng cho phép (1/100). Thí dụ, với chiều sâu 10m độ lệch cho phép phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.1m.
Kiểm tra độ lệch xiên trên hiện trường tiện lợi và nhanh nhất bằng cách xem việc lắp ráp các ống đổ bêtông từng đoạn. Ong đổ bêtông có đầu hở để đưa bêtông xuống đáy hố, khi lỗ khoan bị lệch nghiêng thì không thể đưa ống đổ xuống đáy hố được, tự thân ống bằng kim loại sẽ xuống theo đường dây dọi do trọng lượng bản thân ống gây ra.
Bảng 1: Sai số cho phép về lỗ cọc khoan nhồi đường kính £ 1000mm tạo lỗ bằng phương pháp khoan tuần hoàn và ổn định thành bằng dung dịch (TCXD 206 – 1998).
Sai số về độ sâu lỗ khoan, mm | Sai số đường kính cọc, mm | Sai số độ thẳng đứng, % | Sai số về vị trí cọc, mm | |
Cọc đơn, cọc dưới móng băng theo trục ngang, cọc biên trong nhóm cọc. | Cọc dưới móng băng theo trục dọc, cọc ở trong nhóm cọc. | |||
£ 100 | 0,1D và £ -50 | 1 | D/ 6 nhưng không lớn hơn 100. | D/ 4 nhưng không lớn hơn 150. |
2.3. Dung dịch khoan
Trong quá trình khoan tạo lỗ, dung dịch khoan sẽ đi tuần hoàn từ đáy giếng khoan rồi trồi lên hố lắng và mang theo một phần mùn khoan nhỏ lên cùng. Dung dịch khoan được sử dụng là dung dịch sét tự nhiên (tức là dung dịch được hình thành do nước hoà trộn cùng phôi khoan, được tạo ra trong quá trình khoan). Nếu trong quá trình khoan gặp địa tầng thấm lớn, dung dịch khoan sẽ bị thấm nhanh, phải nhanh chóng điều chỉnh tỉ trọng của dung dịch bằng cách hoà thêm vào một lượng bột sét hoặc bentonite tương thích.
Ngoài nhiệm vụ vận chuyển mùn khoan lên hố lắng, dung dịch còn có nhiệm vụ giữ cân bằng thuỷ tĩnh nhằm ổn định thành hố khoan. Do đó, trong mọi trường hợp ngừng thi công do thời tiết hay phải ngừng qua đêm… người kỹ thuật phải xác định chắc chắn rằng hố khoan đầy dung dịch và không bị thấm đi trong thời gian ngừng thi công.
Trong thời gian thi công, bề mặt dung dịch trong lỗ cọc phải luôn cao hơn mực nước ngầm.
2.4. Công tác kiểm tra địa tầng
Trước tiên kỹ thuật viên thi công hoặc kỹ sư giám sát phải đọc kỹ hồ sơ khảo sát địa chất để nắm rõ địa tầng mô tả khi thi công. Kỹ thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm để nhận biết được các địa tầng thực tế có thể sai lệch nhiều hoặc gần đúng như cột địa tầng mô tả trong hồ sơ khảo sát ban đầu. Điều này phải dựa vào tốc độ khoan, màu sắc dung dịch, thành phần mùn khoan, mức độ rung, lắc của máy khoan, và lượng đất lấy lên bằng mũi khoan có nắp, … Kết quả địa tầng của từng cọc được ghi rõ trong “hồ sơ lí lịch cọc”.
Trong trường hợp địa tầng mô tả ở lý lịch cọc quá sai biệt với hồ sơ khảo sát ban đầu, giám sát thi công phải báo cho bên tư vấn thiết kế biết để có những quyết định cần thiết.
Kiểm tra độ sâu của hố khoan
Dùng thước dây có treo quả dọi thả xuống hố khoan sau khi vệ sinh hố khoan hoặc đo chiều dài của từng cần khoan (hoặc ống đổ bêtông) để xác định.
Độ dầy của lớp đất rời hoặc cặn lắng chìm dưới đáy hố khoan không được vượt quá 150mm.
2.5. Vệ sinh hố khoan
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công cọc khoan nhồi. Trong quá trình khoan lượng phôi khoan không thể trồi lên hết. Thêm vào đó, khi ngừng khoan, những phôi khoan lơ lững trong dung dịch sẽ lắng trở lại xuống đáy hố khoan, hoặc những phôi khoan có kích thước lớn mà dung dịch không thể đưa lên khỏi hố khoan được. Vì vậy, sau khi khoan đến độ sâu thiết kế cần tiến hành vệ sinh hố khoan. Các bước xử lý như sau:
* Dùng mũi khoan có nắp (mũi khoan lapel) thả xuống tận đáy hố để kéo đất lên. Khi cần thiết phải kéo hai lần. Sau đó thả lồng sắt và các ống đổ bêtông được nối và thả xuống giếng khoan.
* Dùng ống PVC hoặc ống nhựa dẽo cứng có đường kính từ 15 đến 27mm (càng lớn càng dễ thổi) đưa vào trong lòng ống đổ bêtông và xuống tới đáy hố. Dùng khí nén áp suất cao, thổi ngược dung dịch từ trong lòng ống đổ ra ngoài. Ngoài vành xuyến (khoảng không gian giữa thành ống đổ và thành giếng khoan), dung dịch khoan được bổ cấp liên tục và di chuyển vào bên trong ống đổ để ra ngoài. Trong quá trình vận động, dung dịch sẽ mang các vật liệu thô còn sót lại trong giếng lên khỏi miệng giếng. Quá trình được tiến hành cho đến khi không còn cặn lắng, không còn vật liệu thô lẫn trong dung dịch là được.
* Chú ý: Trong quá trình bơm khí nén, hố khoan phải luôn luôn được cấp dung dịch đủ nhằm ổn định thành giếng. Trong thực tế, sau khi quan sát thấy dung dịch được thổi lên đã tương đối sạch, giám sát hai bên tiến hành đổ vào giếng một ít đá mi hoặc đá 1* 2, trong quá trình thổi dùng lưới hứng lại để kiểm tra. Khi lượng đá 1* 2 từ đáy hố khoan được thổi lên miệng hố một phần của lượng đá đổ vào và không còn lẫn tạp chất thì chấp nhận công tác vệ sinh đạt yêu cầu.
mũi khoan nắp B
2.6. Công tác cốt thép
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để thi công và kiểm tra cốt thép. Đường kính của cốt thép, loại thép, đường kính của thép đai, thép dọc đều được kiểm tra bởi giám sát của hai bên trước khi đưa vào giếng khoan.
Lồng cốt thép chế tạo thành từng đoạn và được kết nối với nhau. Chi tiết nối giữa các cốt thép chủ giữa hai lồng liên tiếp được hàn kết hợp với buộc kẻm, liên kết giữa đai và thép chủ bằng mối buộc kẻm và cứ cách 10 đai phải hàn 1 đai.
Chiều dài của cốt thép tối thiểu phải bằng 1/3 chiều dài cọc.
Cự li tối thiểu giữa mép các cốt thép chủ không nhỏ hơn 6cm
Chiều dài phần sắt nối chồng > 25d (với d: đường kính cốt thép dọc).
Bảng 2: Sai số cho phép chế tạo lồng cốt thép
Hạng mục | Sai số cho phép, mm |
1. Cự li giữa các cốt chủ
2. Cự li cốt đai, cốt lò so
3. Đường kính lồng cốt thép
4. Độ dài lồng cốt thép
| ± 10
± 20
± 10
± 50
|
Lồng sắt được định vị bằng các bánh xe bêtông đúc sẵn (có bán kính đúng bằng bề dày lớp bêtông bảo vệ – 4 đến 5cm), được hàn vào lồng sắt.
Thép sử dụng được kiểm tra bởi cơ quan chức năng theo tiêu chuẩn hiện hành.
2.7. Công tác bêtông
Mác bêtông được ghi trong bản vẽ thiết kế. Đây là điều kiện quan trọng trong thi công cọc nhồi. Người thi công cũng như giám sát phải tuân thủ theo các điểm sau:
* Cấp phối đá 1* 2 phải đúng tiêu chuẩn, không lẫn lộn các loại đá cũng như tạp chất khác, đường kính hạt lớn nhất không nên lớn hơn 50mm và không được lớn hơn 1/3 cự li mép – mép nhỏ nhất giữa các cốt thép chủ.
* Cát phải đảm bảo chất lượng dùng đổ bêtông, không để lẫn lộn các loại cuội hoặc tạp chất.
* Độ sụt của bêtông nhồi vào cọc nằm trong giới hạn ³ 15.
* Kiểm tra cường độ bêtông cọc bằng cách lấy mẫu thử bêtông khi cần thiết nhưng tối thiểu phải lấy 1 tổ mẫu cho 30m3 bêtông. Tổ mẫu được lấy theo qui định hiện hành.
* Kiểm tra khối lượng bêtông cọc bằng cách so sánh thể tích bêtông đổ vào cọc với thể tích hình học của cọc.
2.8. Quy trình đổ bêtông
Trước khi đổ bêtông phải kiểm tra dung tích các công cụ đo lường cấp phối để qui ngược lại lượng bêtông tương ứng cần thiết.
Đổ bêtông phải tuân theo nguyên tắc đổ bêtông trong dung dịch và phải có sự quản lý toàn diện chất lượng bêtông khi đổ. Quản lí chất lượng bêtông bao gồm chất lượng nguyên vật liệu, tỉ lệ trộn thích hợp, độ sụt , cấp cường độ bêtông. .., nhằm làm cho cọc có thể đạt được chất lượng qui định, thực hiện đầy đủ công việc do yêu cầu thiết kế nêu ra.
Thời gian đổ bêtông cho một cọc phải liên tục, không được ngưng giữa chừng quá 1 giờ (để đảm bảo chất lượng, cường độ bêtông suốt chiều dài cọc). Nếu quá trình thi công đổ bêtông ống bị nghẹt … thì có biện pháp xử lý nhanh chóng, thời gian xử lý không được vượt quá giới hạn trên. Trong trường hợp không xử lý được thì phải ngừng thi công ít nhất là 24 giờ, sau đó vệ sinh hố khoan lại một lần nữa mới tiếp tục đổ bêtông.
Trước khi đổ bêtông cần phải kiểm tra van trượt hoặc bong bóng cao su đã được đặt vào miệng ống đổ. Van trượt hoặc bong bóng cao su khi để vào miệng ống đổ dùng tay kéo thử lên xuống nhẹ nhàng không được lỏng hoặc chặt quá.
Quy trình cắt ông đổ: Kỹ thuật viên và giám sát có thể theo dõi cao độ của mức bêtông dâng lên trong hố khoan bằng cách tính sơ bộ lượng bêtông đổ qua từng mẻ trộn và theo đường kính danh định của cọc (nhưng thực tế đường kính sẽ lớn hơn từ 20 – 40% tuỳ theo địa tầng khoan qua). Khi nâng ống đổ lên để nhồi bêtông, chiều cao nâng không vượt quá 1.5m.
Trong thực hành, trước khi cắt ống đổ phải thả chùn cable, nâng ống đổ để xác định độ ngập của ống đổ trong bêtông (“độ ngồi” của ống đổ), khi đạt yêu cầu (1,5 – 2m) thì cho cắt ống.
Khi bêtông dâng lên miệng hố khoan, dù công tác vệ sinh đã được làm kỹ lưỡng nhưng lớp bêtông trên cùng cũng thường bị nhiễm dung dịch trong quá trình dâng lên. Nên cho lớp bêtông này trào ra khỏi miệng hố khoan, bỏ đi cho tới khi bằng mắt thường xác định được lớp bêtông kế tiếp đạt yêu cầu (bêtông sạch với đá 1*2 đều) thì ngừng đổ.
2.9 Nghiệm thu cọc khoan nhồi
Chất lượng của móng cọc phải được bảo đảm và kiểm tra nghiêm túc trong tất cả các công đoạn làm cọc, ghi vào các mẫu biên bản đã được qui định thống nhất của trương trình quản lí chất lượng đã được chủ đầu tư thống nhất và chấp nhận lúc trúng thầu, lập thành hồ sơ nghiệm thu và lưu trữ theo qui định của nhà nước.
Nghiệm thu cọc móng gồm các tài liệu:
Phần chung
- Tên công trình, tên chủ đầu tư và tên đơn vị thi công.
- Người phụ trách công trình.
- Ngày, tháng, năm thi công, thời tiết, nhiệt độ.
- Tên gọi hoặc số hiệu cọc, đường kính và độ dài thiết kế của cọc.
- Loại phương pháp thi công.
- Bản vẽ cột địa chất khi thi công.
Phần tạo lỗ
- Mực nước ngầm hoặc mực nước sông biển.
- Tốc độ và qúa trình thi công tạo lỗ.
- Kích thước và vị trí thực của lỗ cọc.
- Biên bản kiểm tra theo bảng 1.
Phần giữ thành và cốt thép
- Loại dung dịch giữ thành và biện pháp quản lí.
- Thời gian thi công cho mỗi công đoạn.
- Bố trí cốt thép, phương pháp nối đầu và độ cao đoạ đầu phần đổ bêtông.
- Biên bản kiểm tra theo bảng 2.
- Những trục trặc và sự cố nếu có và cách xử lí.
Phần Bêtông thân cọc
- Cấp phối bêtông, phương pháp trộn và đổ bêtông vào giếng.
- Loại phụ gia sử dụng nếu có.
- Thời gian đổ bêtông, quá trình đổ và các sự cố cũng như cách khắc phục nếu có.
Thi công khoan cọc nhồi tại Tp. Hồ Chí Minh
Thiết Kế Nhà 365 với đội ngũ kỹ sư, công nhân dày dặn kinh nghiệm thi công khoan cọc nhồi, đã thực hiện hàng trăm công trình khoan cọc, ép cọc bê tông tại TpHCM từ nhiều năm nay, chúng tôi luôn cam kết về chất lượng, tiêu chuẩn, tiến độ từng hạng mục, từng công đoạn, từng vị trí dù là nhỏ nhất với dịch vụ khoan cọc nhồi chất lượng.Đơn giá thi công cọc khoan nhồi tham khảo:
1. Đối với hạng mục công trình nhà ở dân dụng (nhà phố, nhà ống, biệt thự,…):
Nội dung Đơn giá (VNĐ/mét) Cọc khoan D300 mm 350.000 Cọc khoan D400 mm 460.000 Cọc khoan D500 mm 660.000
Tham khảo chi tiết đơn giá TẠI ĐÂY!2. Đối với hạng mục công trình công cộng, nhà cao tầng, chung cư,… (chiều dài cọc >= 1500m):Nội dung Đơn giá (VNĐ/mét) Cọc khoan D300 mm 280.000 Cọc khoan D400 mm 360.000 Cọc khoan D500 mm 470.000 Cọc khoan D600 mm 670.000 Cọc khoan D800 mm 750.000 Cọc khoan D1000 mm 900.000 Cọc khoan D1500 mm 1.300.000 Cọc ép 25×25 cm 200.000 Cọc ép 30×30 cm 280.000
( Đơn giá trên đã bao gồm: nhân công, vật liệu, BTCT mác 250 & 300, sắt Việt Nhật)Trong khoảng thời gian 1 năm trở lại đây, xu hướng thi công nhà trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh thường sử dụng Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT cho nền móng. Vì trên thực tế Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT sử dụng tốt nhất đối với những nhà cao tầng có diện tích > 70 m2 và cao khoảng 4 tầng.Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT có tiết diện cọc thường từ 300-600 mm, chịu tải trọng lớn từ 30 – 90 tấn trên một đầu cọc.Về ưu điểm thì Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT ổn định hơn ép cọc BTCT. Giá thành thì lại chỉ ngang bằng hoặc rẻ hơn ép cọc BTCT. Chính giá thành và chất lượng của Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT đã đem lại sự lựa chọn đúng đắn cho người sử dụng.DỊCH VỤ KHOAN CỌC NHỒI CHUYÊN NGHIỆP
CÔNG TY TNHH KHOAN CỌC NHỒI THIẾT KẾ NHÀ 365
Đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm chuyên môn sẽ tư vấn các dịch vụ “Khoan cọc nhồi trọn gói”GỌI NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤNHOTLINE: 0906840567
Mọi chi tiết xin liên hệ:CÔNG TY TNHH KHOAN CỌC NHỒI THIẾT KẾ NHÀ 365
Địa chỉ: 88 Đường D1, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh51 Đường T5, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí MinhHotline: 0906 840 567Email: thietkenha365@gmail.comWebsite: http://khoancocnhoitphcm.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét